Khám phá 3 mẫu xe sedan Nhật giá dưới 650 triệu đồng

Chi phí vận hành và bảo trì thì khá dễ chịu, tiêu hao nhiên liệu từ 7,0- 8,0L/100km đường trường tùy loại số sàn hoặc tự động.

Với số tiền từ 470 đến 650 triệu đồng, bạn có thể tìm kiếm những chiếc sedan Nhật cũ đang được ưa chuộng.
Ba mẫu xe sedan phổ thông đến từ các thương hiệu Nhật Bản là Honda Civic, Toyota Altis và Mazda3. Hai trong số những dòng xe đó đã có mức tiêu thụ ấn tượng trên thị trường Việt Nam khi mới xuất hiện. Những dòng xe này đến nay vẫn tiếp tục sống “khỏe”, đơn giản vì chúng đáp ứng được những đòi hỏi cũng như túi tiền của người tiêu dùng.

1
Honda Civic 2.0L

Honda Civic 2.0AT phiên bản 2009.
Các đời xe nên mua: 2008 – 2010
Giá bán tham khảo: 470 – 550 triệu đồng.
Chú ý: Một số xe xuất hiện lỗi là thước lái mau xuống cấp và có tiếng kêu lạ. Một vài xe bị lỗi kính cửa trước khi bấm không lên đều mà có hiện tượng xô về trước.

Thế hệ thứ 8 của Honda Civic xuất hiện vào nửa cuối năm 2006 trong sự háo hức đón chờ của fan hâm mộ Honda, và kỳ thực nó đã làm nên hiện tượng khi mau chóng chinh phục được rất nhiều người, thể hiện qua số lượng bán tăng liên tục. Với các lựa chọn động cơ 1.8L và 2.0L kèm theo chọn lựa số sàn hoặc tự động 5 cấp, thiết kế đột phá trẻ trung và hiện đại khiến cho Civic tạo ấn tượng mạnh.

Khoang nội thất rộng có thiết kế thân thiện, mặt táp lô có chiều sâu kèm theo góc ngả của kính chắn gió kéo dài về phía sau, khiến người ngồi lái có cảm giác đang ở trong một chiếc xe rất hiện đại. Trang bị tương đối tốt đối với một chiếc compact sedan hạng phổ thông với CD 6 đĩa ở bản 2.0L và 01 CD ở bản 1.8L, hai túi khí kèm hệ thống chống bó cứng ABS, phân bổ lực phanh điện tử EBD.

Chất liệu thiết kế nội thất chưa hẳn ở dạng tốt nhưng với tài kết hợp phối màu khiến mọi thứ rất hiện đại, sang trọng và gần gũi. Khoang nội thất đủ rộng cho 5 người ngồi mà không có cảm giác chật chội.

Cách âm của xe ở mức trên trung bình một chút, và đó là cảm nhận trên những mặt đường đẹp. Trên mặt đường xấu hay có nhiều đá dăm thì Civic bộc lộ điểm yếu của hệ thống cách âm khi người ngồi trong xe có thể cảm nhận rất rõ tiếng lốp xe kèm đá nhỏ văng lên. Bù lại xe vận hành rất mạnh mẽ và bốc, nhất là ở bản xe 2.0 AT. Hệ thống giảm xóc làm việc tốt, cho cảm giác lái rất đầm.

Có một điều rất nhiều người nhận ra là bản 2.0L cách âm không tốt bằng bản 1.8L (so sánh ở mặt đường xấu) trong khi giá lại đắt hơn vài nghìn USD, và điều này được tạm lý giải vì bản 2.0 AT có la-zăng lớn hơn.

Chi phí vận hành và sửa chữa của Civic dễ chấp nhận, xe chạy không hao xăng, chỉ khoảng 8,5L/100km đường trường. Đây là một mẫu xe tốt cho các gia đình trẻ có thu nhập khá, xe không mất giá nhiều, dễ thanh khoản khi có nhu cầu. Ngay cả hiện nay khi chu kỳ sản phẩm Civic thế hệ 8 đã khép lại, thì vẫn có nhiều đánh giá tốt.

2
Toyota Altis 1.8L


Toyota Altis phiên bản 2009.
Các đời xe nên mua: 2008 – 2009
Giá bán tham khảo: 550 – 610 triệu đồng
Chú ý: Nên mua xe từ đời 2008 vì đã có cải tiến đáng kể từ nội thất đến ngoại thất.

Được giới thiệu lần đầu tại Việt Nam năm 2001, có thiết kế không mấy suất xắc, nhưng ở thời điểm “thiên thời địa lợi” hầu như không có đối thủ nào cùng phân khúc cạnh tranh, nên Toyota Altis nhanh chóng nắm thế thượng phong với nhiều thời điểm “cháy” hàng. Trải qua nhiều cải tiến về hình thức bên ngoài cũng như nội thất bên trong, nhưng Altis về mặt thẩm mỹ vẫn được đánh giá là dòng xe già dặn dành cho người trung niên không ưa hào nhoáng.

Kể từ model 2008, Altis đã có thay đổi đáng kể về bề ngoài, chiều dài và chiều rộng được nâng lên khiến chiếc xe cân đối hơn với các đường nhấn ngoại thất được chăm chút hơn. Phiên bản 1.8L MT và AT khác nhau chút ít về chất liệu nội thất nỉ và da, trang bị âm thanh 6 CD và 6 loa. Nội thất cũng được cải thiện nhiều về thiết kế, nhưng vẫn theo phương châm dễ dàng làm quen với tất cả các nút điều khiển trong một thời gian ngắn.

Toyota Altis không bốc như Civic 2.0L thậm chí ngay cả khi so với Civic 1.8L. Độ cách âm có vẻ tốt hơn, cộng với hệ thống giảm xóc mềm hơn, chân phanh và chân ga nhẹ, tất cả làm hài lòng nhiều người trung niên, phụ nữ, người già nếu chỉ cần sự vận hành êm ái và tiết kiệm nhiên liệu. Nhưng khi vận hành ở tốc độ cao, do tay lái thiết kế nhẹ nên cảm giác lái không thật sự tốt và đầm chắc như Civic.

Chi phí vận hành và bảo trì thì khá dễ chịu, tiêu hao nhiên liệu từ 7,0- 8,0L/100km đường trường tùy loại số sàn hoặc tự động.

3
Mazda3


Mazda3 phiên bản 2010.
Các đời xe nên mua: 2009 – 2010
Giá tham khảo: 550 – 650 triệu đồng
Chú ý: Linh kiện thay thế chưa nhiều và đầy đủ, từ model 2009 sang 2010 đã có sự thay đổi nhiều về đèn và lưới tản nhiệt.

Vắng bóng một thời gian dài trên thị trường Việt Nam do kinh doanh không thuận lợi, chiếc Mazda3 quay trở lại thị trường qua con đường nhập khẩu chủ yếu từ Đài Loan với các phiên bản 1.6L và 2.0L. Năm 2012 có thêm Mazda3 lắp ráp trong nước bởi liên doanh VinaMazda với giá bán cũng hơn 700 triệu đồng chưa kể các loại thuế.

Những chiếc Mazda 3 nhập khẩu với model 2009 hoặc 2010 cũng đáng để quan tâm khi giá bán tham khảo hiện nay từ 550 – 650 triệu đồng. Chất lượng chắc chắn có thể yên tâm, thiết kế trẻ trung và thời trang từ ngoại thất đến nội thất, không gian bên trong nội thất rộng so với tầm vóc trung bình của người Việt Nam.

Phiên bản 2.0L thì khá mạnh mẽ, còn phiên bản máy 1.6L thì hơi khiêm tốn so với Civic 2.0 hoặc Altis 1.8 nhưng bù lại cách âm tốt hơn Civic và Altis. Cảm giác lái nói chung có thể thua Civic nhưng lại tốt hơn Altis. Hệ thống giảm xóc cứng cho phép vào cua ở tốc độ cao tốt hơn cả Civic.

Mazda3 thực sự là một mẫu xe thiết kế dành cho giới trẻ pha chút thể thao, thể hiện qua thiết kế ghế lái và nội thất. Xe trang bị khiêm tốn khi chỉ có một túi khí cho người lái, CD 6 đĩa, ngoài ra hệ thống an toàn gồm chống bó cứng phanh ABS, hỗ trợ phanh khẩn cấp BAS và phân phối lực phanh điện tử EBD. Mức tiêu hao nhiên liệu đường trường vào khoảng 7,5L/100km cũng là một con số dễ chấp nhận.

Cùng Danh Mục:

Liên Quan Khác

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *